Tư vấn - Máy nén trục vít

Tư vấn - Máy nén trục vítLÀM THẾ NÀO ĐỂ LOẠI BỎ CÁC CHẤT BẨN TRONG HỆ THỐNG KHÍ NÉN

Làm thế nào để loại bỏ các chất bẩn trong hệ thống khí nén

Không khí trong khí quyển bao gồm hơi ẩm, hạt bụi bẩn, vi sinh vật và các chất khí. Khi không khí bị nén, mật độ các hạt tăng lên 6 đến 10 lần. Tuy nhiên, khi không khí này được nén bởi máy nén khí thì các chất bẩn như dầu, mạt kim loại sẽ thêm vào trong quá trình nén. Đây là lý do tại sao, điều quan trọng là phải loại bỏ các chất bẩn trong khí nén trước khi nó được sử dụng cho bất kỳ ứng dụng nào.

  1. Các chất bẩn này có thể được phân loại như sau

  2. Hạt bụi

  3. Nước (dạng lỏng, hơi và dạng bọt)

  4. Dầu (dạng lỏng, hơi và bọt)

  5. Các vi sinh vật

  6. Các chất khí khác

Theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 8573-1:2010, các chất bẩn trong khí nén như là hạt bụi, nước và dầu được xếp loại riêng theo cấp độ tinh khiết. Trong tiêu chuẩn này, không bao gồm vi sinh vật và các chất khí khác. Do đó , độ tinh khiết của khí nén được biểu thị bằng [P- Hạt, W- Nước ,O- Dầu] và được sắp xếp theo lượng hạt, nước và dầu.

Dựa trên yêu cầu của từng dụng, các chất bẩn phải được loại bỏ khỏi khí nén bằng cách sử dụng thiết bị phía sau máy nén khí cho phù hợp.

Ví dụ, sử dụng các bộ lọc phía sau, các chất bẩn như hạt bụi, nước và dầu có thể được loại bỏ khỏi khí nén.

  • Các bộ tách nước được khuyến cáo để loại bỏ nước khỏi khí nén.

Bắt buộc phải có hệ thống xả nước tự động phù hợp với bộ tách nước, vì chúng thường được sử dụng sau các làm mát. Việc loại bỏ nước ngưng tối ưu sẽ đảm bảo rằng không có lượng nước ngưng lớn chảy về các thiết bị phía sau. Bạn nên sử dụng các bộ xả nước ngưng không tổn thất có cảm biến mức theo với bộ tách nước để đảm bảo thực hiện việc này với mức tổn thất khí nén là tối thiểu.

Các bộ lọc phía sau có sẵn nhiều kiểu loại và cấu hình khác nhau. Chúng có thể được phân loại theo loại dầu và hạt còn lại sau khi lọc và như sau:

  • Các bộ lọc kết hợp được khuyến cáo để loại bỏ các hạt ướt và hơi ( nước và dầu) trong khí nén. Các bộ lọc kết hợp khác nhau có sẵn dựa trên loại dầu và hạt còn lại ở đầu ra của bộ lọc sau khi lọc. Bộ lọc kết hợp chủ yếu được phân loại theo 2 loại:
  • Lọc khí thô, có thể đạt được độ tinh khiết về hạt và dầu loại 3 hoặc 2 ví dụ ISO8573-1:2010 [2: - :2]
  • Trình tự lắp đặt được khuyến cáo là bộ tách nước được lắp trước khi lắp bộ lọc khí thô.

Bộ lọc khí tinh, có thể đạt được độ tinh khiết về hạt và dầu loại 2 hoặc 1, ví dụ ISO 8573-1:2010 [1: - :2]

Trình tự lắp đặt được khuyến cáo là bộ tách nước, sau đó tới bộ lọc khí thô, máy sấy khí và sau cùng là bộ lọc khí tinh.

  • Lọc bụi chuyên dụng để loại bỏ các hạt bụi khô và vi sinh vật khỏi khí nén. Bộ lọc này chủ yếu được sử dụng sau máy sấy hạt hút ẩm để đảm bảo các bụi hạt hút ẩm không được mang theo lên đường khí nén.

Cấp độ tinh khiết của hạt bụi có thể thực hiện được với bộ lọc này là 3, 4, 5 và 6. ví dụ ISO 8573-1:2010 [3: - : - ]

Trình tự lắp đặt được đề xuất là bộ tách nước, lọc khí thô, máy sấy hạt hấp thụ, sau đó là tới lọc bụi.

  • Bộ lọc các bon được khuyến cáo để loại bỏ hơi dầu và các khí khác hiện diện trong khí nén mà không thể loại trừ bởi các bộ lọc kết hợp.

Cấp tinh khiết của bộ lọc này có thể đạt được là 1, ví dụ: ISO 8573-1:2010 [-: - :1]

Đề xuất lắp đặt với lọc các bon là lọc thô, máy sấy, lọc tinh và sau cùng là lọc các bon.

  1. Các yếu tố quan trọng cần xem xét để lựa chọn đúng các bộ lọc và đảm bảo hiệu suất tối ưu

  2. Công suất lọc dựa trên áp suất làm việc là 7barg (điều kiện danh nghĩa). Trong trường hợp áp suất làm việc khác nhau, điều quan trọng là sử dụng hệ số hiệu chỉnh và lựa chọn bộ lọc cho phù hợp.
  3. Cần tuân thủ đúng thứ tự lắp đặt các bộ lọc để đảm bảo hiệu quả tối ưu. Theo quy tắc nhanh, cấp độ lọc phải theo trình tự với dải từ 20ppm tới 5 micron hoặc từ 10 micron tới 1 micron, sau đó tới 0.01 micron. Các bộ lọc các bon phải tuân theo sau bộ lọc 0.01 micron. Nếu không tuân theo trình tự này, các bộ lọc sẽ bị nghẹt nhanh hơn và làm giảm tuổi thọ.
  4. Lưu ý rằng sụt áp thấp nhất qua các bộ lọc xảy ra với lõi lọc khí khô. Nếu lõi lọc bị ướt, chênh áp sẽ tăng lên. Đây là lý do khác tại sao chúng ta cần tuân thủ thứ tự lắp đặt các bộ lọc như bên trên.
  5. Khuyến cáo nên có hệ thống thoát nước ngưng phù hợp với bộ lọc thô, vì bộ lọc trước chủ yếu được sử dụng trước máy sấy. Việc loại bỏ nước ngưng thường xuyên sẽ đảm bảo không có hơi ẩm sang các thiết bị phía sau.
  6. Việc thay thế lõi lọc đường ống theo khoảng thời gian bảo dưỡng được khuyến cáo là rất quan trọng. Các bộ lọc đều có bộ chỉ thị mức độ bão hòa và được khuyến cáo thay thế lõi lọc trong trường hợp có chỉ thị báo. Lõi lọc bị bão hòa sẽ không cung cấp độ tinh khiết theo yêu cầu. Điều này sẽ làm cho sụt áp cao hơn, tăng thêm tải cho máy nén khí. Theo quy tắc nhanh, 0.14bar/ 2psi sụt áp sẽ tăng thêm 1% tải cho máy nén khí. Chức năng của bộ lọc các bon hoạt động theo phương pháp hấp thụ và cần được thay thế đúng hạn.

Phần dầu ngưng tụ dạng nhũ tương được thu hồi từ các thiết bị phía sau khác nhau và máy nén khí. Sau đó, nước ngưng cần tiến hành xử lý để tách dầu trước khi thải ra cống gom.

Nếu nước ngưng chứa nhũ tương dầu được xả ra xuống đất, nước sẽ cuối cùng sẽ hóa hơi, để lại dầu trên mặt đất.

  1. Cách lựa chọn bộ tách dầu nước để loại bỏ dầu khỏi phần nước ngưng chứa dầu trước khi thải ra hố gom

  2. Việc lựa chọn đúng bộ tách dầu nước và lõi lọc là rất quan trọng để loại bỏ dầu khỏi nước ngưng trong phạm vi cho phép của vùng lãnh thổ. Đơn vị thể hiện lượng dầu còn lại là ppm. Thông thường giá trị nằm trong dải 10-15ppm.
  3. Điều quan trọng cho thấy là bộ tách nước dầu được lựa chọn cần tương thích để hoạt động với hỗn hợp khí nén và nước ngưng chảy qua kênh thoát nước.
  4. Mức độ ppm sau khi tách cần được giám sát triệt để. Nếu mức ppm cao hơn mức khuyến cáo thì cần thay thế lõi lọc. Một số bộ tách dầu nước cũng có chỉ thị tuổi thọ của lõi lọc để đảm bảo dễ dàng nhận biết.

Các thực hành tốt nhất để loại bỏ chất bẩn trong khí nén như sau:

  • Lựa chọn đúng kích cỡ bộ tách nước, so cho tách được lượng ẩm lớn nhất từ hệ thống khí nén và không cho phép đi sang thiết bị phía sau.
  • Lựa chọn đúng loại lọc kết hợp, công suất, kích cỡ và thích hợp với các bộ lọc đã chọn. Điều quan trọng ở đây là thay thế lõi lọc theo khoảng thời gian bảo dưỡng thích hợp.
  • Các bộ xả nước tự động điện tử đóng vai trò quan trọng trong việc loại bỏ nước ngưng từ máy nén khí và các thiết bị phía sau. Điều quan trọng ở đây là phải bảo trì đúng cách và thay thế thay thế bộ bảo dưỡng thường xuyên theo khuyến cáo.
  • Cần có máy sấy lắp đặt trước bộ lọc tinh và lọc các bon để khí nén không có hơi ẩm. Điều này rất quan trọng vì hơi ẩm có thể gây nghẹt lõi lọc. Nên sử dụng bộ lọc bụi sau máy sấy hạt hấp thụ, trước khi tới lọc tinh và lọc các bon.
  • Trong trường hợp một phần nhỏ ứng dụng yêu cầu chất lượng khí nghiêm ngặt, nên có thêm một máy sấy và bộ lọc đặt gần vị trí sử dụng. Thông thường, máy sấy này có thể là loại màng hoặc hạt hút ẩm sẽ cho điểm sương thấp hơn.
  • Theo dõi và kiểm tra rò rỉ trên đường ống dẫn khí nén. Rò rỉ có thể tạo ra cơ hội cho chất bẩn bên ngoài thâm nhập vào bên trong đường dẫn khí nén. Những rò rỉ này cho phép không khí bên ngoài len lỏi vào bên trong đường ống khi máy nén ngừng hoạt động( khi không có áp suất trong đường ống). Điểm rò rỉ này cho phép hơi ẩm gây rỉ sét và mang theo các tạp chất khác vào bên trong đường ống, do đó có thể bị cuốn đi khi máy nén khí khởi động trở lại.

  1. Kết luận:

Khi khí nén của bạn đã đạt được cấp độ tinh khiết mà phù hợp với các ứng dụng, điều quan trọng là phải duy trì chất lượng và không bị lẫn thêm các tạp chất khác. Đôi khi, có thể do sử dụng đường ống bằng thép và các phụ kiện đi kèm tạo ra rỉ sét, các yếu tố này có thể đi vào các thiết bị sử dụng. Do đó nên sử dụng các loại ống phù hợp như là hợp kim nhôm hoặc tráng phủ bảo vệ tránh rỉ sét như là sắt mạ kẽm. Ngoài ra, cũng nên kiểm tra và thay thế các đường ống này dựa trên tuổi thọ và mức độ ăn mòn của chúng.